Top 7 # Cách Sử Dụng Thì If Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Deedee-jewels.com

Cách Sử Dụng Thì Hiện Tại Đơn

Thì hiện tại đơn (Simple present ) diễn tả một hành động lặp đi lặp lại theo thói quen, phong tục, và khả năng.

A. Cách chia động từ của thì hiện tại đơn

I. Loại 1: Với động từ Tobe:

Thể khẳng định

Động từ Tobe trong thì hiện tại đơn có 3 thể là AM, IS, ARE và được phân theo các chủ ngữ sau:

AM: Chỉ dùng với 1 chủ ngữ duy nhất là I

Ví dụ:I am a student.I’m an Engineer (Rút ngắn của I am = I’m đọc là /ei:m/

IS: Dùng với các chủ ngữ sau: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít và danh từ không đếm đượcThe milk is sweet.He is a good man.

ARE: Thì dùng với các chủ ngữ còn lại như: You, We, They, Danh từ số nhiều.

They are my students.Fruits are good for health.

Vậy chúng ta đã biết chủ ngữ loại nào thì phải dùng IS, Chủ ngữ nào thì phải dùng Are, I thì chắc chắn sẽ đi với am rồi.

Với động từ Tobe thì khi thành lập thể phủ định và nghi vấn ta làm như sau:

Động từ TOBE – Thể phủ định.

Ta chỉ cần thêm NOT vào sau am/is/are luôn mà không cần nhờ đến trợ động từ (Helping verbs)Ví dụ:

Câu khẳng định: I am an English student.Câu phủ định: I am not an English student.

These people are f-rom the downtown.These people are not f-rom the downtown.

Động từ Tobe : Thể nghi vấn:

Động từ Tobe là động từ đầy đủ nó có khả năng chuyển lên đứng trước chủ ngữ sau từ để hỏi hoặc đầu câu đển thành lập câu hỏi.

Where are they from? Are được đưa lên trước chủ ngữ và sau từ để hỏi (Where)Are you from downtown? Are được đưa lên trước chủ ngữ.

Thể rút gọn

S + Am not = S’m not không được viết là S amn’t mà phải là ain’t đối với văn phong không trang trọngS + IS = S’s not hoặc S isn’tS + Are = S’re hoặc S aren’t( S = Subject)

Không có thể rút gọn vì am/is/are được tách ra và đưa lên phía trước chủ ngữ rồi.

II. Loại thứ 2: Chia thì hiện tại đơn với động từ thường.

Đối với động từ thường, thì này cũng có 3 thể sau:

Thì hiện tại đơn – Động từ thường – Thể khẳng định

Động từ thường khi dùng ở thì hiện tại đơn, ở thể khẳng định thường phải thêm S hoặc ES vào phía sau động từ gốc hoặc không thêm gì cả.

Cấu trúc chung ở thể này như sau:

Chủ ngữ (Subject) + V (thêm S, ES,hoặc giữ nguyên động từ nguyên mẫu) + Object (nếu có)

Vậy khi nào thì động từ phải thêm S, Thêm ES hoặc Giữ nguyên động từ? Ta học cách chia động từ thường cho thì hiện tại đơn ở thể khẳng định như sau:

Chúng ta tập phân biệt theo các nhóm chủ ngữ sau

Chủ ngữ nhóm 1:

I, You, We, They, Danh từ đếm được ở số nhiều. Thì lúc này chúng ta giữ nguyên thể của động từ mà không cần phải quan tâm quy luật thêm S hoặc ES gì cả

Ví dụ:I like musicThese people come from Ho Chi Minh City.

Chủ ngữ nhóm 2: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đếm được thì lúc này ta xét đến là phải thêm S hay là thêm ES cho động từ

* Các động từ tận cùng bằng o, s, x, sh, ch, khi đi với động từ nhóm 2 ở thì này thì phải thêm ES váo sau động từ

VD: go – goes; cross – crosses; fix – fixes; push – pushes; teach – teaches; …

She goes to school everyday.He teaches me this game.

* Hầu hết các động từ không thuộc 2 trường hợp trên và Các động từ tận cùng bằng y nhưng trước y là một nguyên âm, khi đi với chủ ngữ nhóm 2 thì ta chỉ cần thêm S

play – plays; say – says; obey – obeys; …

She gives me a present.John plays football every Sunday.

Cách đọc động từ thi thêm S hoặc ES

* Đọc là /s/ khi động từ tận cùng bằng: p, t, gh, f, k

VD: laughs, stop, wants, work

* Đọc là /iz/ khi động từ tận cùng bằng: s, sh, ch, z, ge, se, ce

VD: misses, pushes, watches, change, uses, dances

* Đọc là /z/ khi động từ tận cùng bằng các chữ còn lại, kể cả động từ có đuôi Y được chuyển thành ies.

Thể phủ định và nghi vấn của thì hiện tại đơn – Động từ thường

Chúng ta cũng bắt đầu với 2 nhóm chủ ngữ như trên:

Chủ ngữ nhóm 1: I, You, We, They, Danh từ đếm được ở số nhiều (Nhắc lại ở đây cho dễ nhớ), ta chỉ cần thêm Do + Not = don’t ở câu phủ đinh hoặc chuyển DO lên đầu câu làm thể nghi vấn, còn động từ thì vẫn giữ nguyên mẫu không có TO.

Ví du:They don’t (do not) come early. (Câu phủ định)

Do you like music? (Câu hỏi)

Chủ ngữ nhóm 2: She, He, It, Danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đếm được

Ở thể nghi vấn và phủ định thì chúng ta vẫn giữ nguyên động từ chính, việc còn lại là thêm Does not (=doesn’t) để thành lập câu phủ định hoặc chuyển does lên đầu câu (Sau từ để hỏi) để thành lập thể nghi vấn.

Ví dụ:He doesn’t like music at all. (Câu phủ định)

Does she really love you? (Câu hỏi)

B. Cách sử dụng thì hiện tại đơn

1. Diễn tả một hành động lặp đi lặp lại theo thói quen, phong tục, và khả năng

Ví dụ:

They often go to the church on Sundays

She gets up at 8 o’clock every morning

I always help my little brother with homework.

Các bạn có thấy tôi gạch chân các từ ở bên trên không? đấy là các dấu hiệu để nhận biết thì hiện tại đơn đó. Tiếng anh gọi các dấu hiệu này là Time Markers.

Các trạng từ thường dùng ở thì hiện tại đơn

Trạng từ chỉ tần suất

Always: luôn luônOften: thường xuyênUsually: thườngSometimes: thỉnh thoảngOccasionally: thỉnh thoảngF-rom time to time: thỉnh thoảngEvery other day: ngày cách ngàySeldom: ít khiRarely: hiếm khiNever: không bao giờ

Trạng từ chỉ thời gian

Every morning/noon/afternoon/evening/night: Mỗi sáng/trưa/chiều/tối/đêmEvery day/week/month: Mỗi ngày/tuần/tháng

2. Diễn tả một chân lý hoặc sự thật đúng một cách hiển nhiên

Ví dụ:Water boils at 100 degrees centigrades.The earth goes around the sun.

3. Diễn tả nhận thức, cảm giác, tình trạng xảy ra lúc đang nói

Ví dụ:They doesn’t like music.She looks tired.This cake smells good.

4. Diễn tả một hành động xả ra trong tương lai

Cách dùng này thường áp dụng khi nói về thời gian đi lại, lịch tàu xe, lịch máy bay, thời gian biểu, thời khóa biểu. Trong câu thường có các trạng từ chỉ thời gian tương lai: tomorrow, next week, next month và các động từ sau: leave, go, walk, arrive..

Ví dụ:I have an English lesson at 8 am on next Monday.The train arrives at 6 pm tomorrow.

Cách Sử Dụng Thì Quá Khứ Đơn

Thì quá khứ đơn dùng để diễn tả hành động sự vật xác định trong quá khứ hoặc vừa mới kết thúc.

​Cấu trúc tổng quát

Chủ ngữ + V ( Was / Were, V-ed hoặc động từ bất quy tắc cột 2) +…

A. Cách chia động từ cho thì quá khứ đơn

Khi chia động từ ở thì quá khứ đơn, chúng ta hãy tập phân biệt chúng thành 3 nhóm sau: động từ Tobe, động từ thường và các động từ khiếm khuyết.

I. Động từ Tobe với thì quá khứ đơn

1. Thể khẳng định của động từ tobe

2. Thể nghi vấn của động từ Tobe.

Tobe là động từ đặc biệt nên nó tự nó cũng thành lập được câu hỏi bằng cách đưa nó lên đứng ở đầu câu đối với câu hỏi dạng trả lời ngắn (Yes or No) hoặc trước chủ ngữ và sau từ để hỏi (Question words) đối với câu hỏi yêu cầu bổ sung thông tin mới.

Ví dụ:Were they happy to see you at the party?Was she with you last night?

3. Thể phủ định:

Với động từ này chúng ta chỉ việc thêm NOT vào phía sau TOBE mà không phải thêm bất cứ từ gì khác

They were not happy to see you at the party?

She was not with you last night?

4. Dạng rút gọn:

II. Cách chia thì quá khứ đơn với động từ thường(Ordiary verbs)

Động từ thường tức là nó không có khả năng thành lập thể nghi vấn, phủ định mà phải nhờ đến động từ trợ giúp (Helping verbs)

Động từ thường có thể là động từ hợp quy tắc (Regular verbs) hoặc động từ bất quy tắc (Irregular verbs)

Đối với động từ hợp quy tắc thì ta chỉ cần học cách thêm ED cho động từ thôi

1. Quy tắc thêm ED cho động từ:

2. Với các động từ bất quy tắc,

– Câu khẳng định: Yesterday I went to the supermarket and bought a lot of things.

– Câu nghi vấn: Đối với thể nghi vấn, với động từ thường thì chúng ta phải mượn trợ động từ DID như sau:

Did you go to the supermarket yesterday?

What did you do yesterday?

– Câu phủ định: Tương tự thể nghi vấn, ta mượn động DID + NOT để thành lập thể phủ định

I did not go to the market yesterday.

Did not = didn’t

3. Cách đọc động từ sau khi thêm ED

III. Đối với động từ khiếm khuyết (Modal Verbs)

B. Các mẫu câu với động từ thường

C. Các cách dùng cụ thể của thì quá khứ đơn

Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng Thì Hiện Tại Đơn

a. Thể khẳng định (Affirmative form)

I/ We/ You/ They + verb (bare-inf.)He/ She/ It + verb – s/ es

I play tennis every Wednesday. ( Thứ Tư nào tôi cũng chơi quần vợt)

Water consists of hydrogen and oxygen. ( Nước gồm hydro và oxy)

She goes to school by bus. (Cô ấy đi học bằng xe buýt)

b. Thể phủ định (Negative form)

Đối với động từ be (am/ is/ are), thêm not sau be.

Rút gọn: am not = ‘m not; is not = isn’t; are not = aren’t.

Đối với động từ thường, dùng trợ động từ do/ does:

I/ You/ We/ They + do not + verb (bare-inf.)He/ She/ It + does not + verb (bare-inf.)

Rút gọn: do not = don’t; does not = doesn’t

We don’t live far away. (Chúng tôi sống không xa đây lắm)

c. Thể nghi vấn (Interrogative form)

Đối với động từ thường, dùng Do/ Does ở đầu câu.

Do + I/ you/ we/ they + verb (bare-inf.)Does + he/she/it + verb (bare-inf.)

Động từ hiện tại đơn ở ngôi thứ ba số ít được thành lập bằng cách thêm s vào động từ nguyên mẫu:

Không thêm s/es vào động từ trong câu phủ định (negatives) và câu hỏi (questions).

Thì hiện tại đơn được dùng để diễn tả: a. Thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại.

I get up early every morning. (Sáng nào tôi cũng thức dậy sớm.)

Mary usually goes to school by bicycle. (Mary thường đi học bằng xe đạp.)

What do you do every night? (Bạn làm gì mỗi tối?)

Cách dùng này thường được dùng với các trạng từ hoặc cụm trạng từ chỉ tần suất như: always (luôn luôn), usually (thường thường), often (thường), sometimes (thỉnh thoảng), occasionally (thỉnh thoảng), seldom (ít khi), never (không bao giờ), every day/ week/ month… ( mỗi ngày/ tuần/ tháng…), once a week (mỗi tuần một lần), twice a year (mỗi năm hai lần), v.v.

b. Chân lý, sự thật hiển nhiên.

The sun rises in the East and sets in the West. ( Mặt trời mọc ở hướng đông và lặn ở hướng tây.)

Rice doesn’t grow in cold climates. (Lúa không mọc ở vùng có khí hậu lạnh.)

The world is round. (Trái đất tròn).

c. Nhận thức, cảm giác hoặc tình trạng ở hiện tại.

Do you see that man over there? ( Bạn có thấy người đàn ông ở đằng kia không?)

I smell something burning. (Tôi ngửi thấy có cái gì đang cháy.)

Angela works in the post office. (Angela làm việc ở bưu điện.)

d. Sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Cách dùng này thường áp dụng để nói về thời gian biểu, chương trình hoặc những kế hoạch đã được cố định theo thời gian biểu.

The train leaves Plymouth at 11.30 and arrives in London at 14.45. (Xe lửa sẽ rời Plymouth lúc 11 giờ 30 và đến London lúc 14 giờ 45.)

What time does the film begin? ( Phim sẽ bắt đầu lúc mấy giờ?)

The new term starts next week. (Khóa học mới sẽ bắt đầu vào tuần sau.)

Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng Thì Hiện Tại Hoàn Thành

Cấu trúc và cách sử dụng thì Hiện Tại Hoàn Thành

a. Thể khẳng định (Affirmative form)

I/ You/ We/ They + have + past participle He/ She/ It + has

Rút gọn:

b. Thể phủ định (Negative form)

Subject + have/ has + not +past participle

Rút gọn:

John hasn’t finished his report yet. (John chưa làm xong bản báo cáo của mình.)

c. Thể nghi vấn (Interrogative form)

Have/ Has + subject + past participle?

Lưu ý: Cách chia động từ ở quá khứ phân từ (past participle)

Động từ có quy tắc (regular verbs): thêm -ed vào sau động từ nguyên mẫu.

Thì hiện tại hoàn thành được dùng để diễn đạt:

a. Hành động vừa mới xảy ra.

I have just seen my old friend in the street. (Tôi vừa mới gặp một người bạn cũ trên phố.)

George has bought a new car recently. (George vừa mua ô tô mới.)

b. Hành động đã xảy ra trong quá khứ khi chúng ta không biết rõ hoặc không muốn đề cập đến thời gian chính xác mà hành động đã xảy ra.

Tuy nhiên, thì hiện tại hoàn thành có thể được dùng với các phó từ chỉ thời gian chưa hoàn tất (đối với lúc nói): today, this week, this month, this year,…

I’ve visited Hanoi two times this month. (Tháng này tôi đã đi thăm Hà Nội hai lần.)

c. Hành động đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và hành động này có thể còn được lặp lại trong hiện tại hoặc tương lai.

Susan really loves that film. She has seen it eight times! (Susan thật sự thích bộ phim đó. Cô ấy đã xem nó tám lần.)

[Có thể ngày nào đó cô ấy sẽ xem lại]

My sister is a writer. She has written a number of short stories. (Chị tôi là nhà văn. Chị ấy đã viết nhiều truyện ngắn.)

[Chị ấy vẫn tiếp tục sang tác].

The Chinese invented printing. (Người Trung Hoa đã phát minh thuật in.)

My grandmother saw the play Romeo and Juliet at least three times. (Bà tôi đã xem vở kịch Romeo và Juliet ít nhất ba lần.)

[bà tôi đã mất hoặc vở kịch không còn được trình diễn]

Shakespeare wrote many plays. (Shakespeare đã viết nhiều vở kịch.)

e. Hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng kết quả của nó vẫn còn trong hiện tại

Tom has had a bad car crash. (Tom đã bị tai nạn ô tô nghiêm trọng.)

[nên bây giờ anh ấy đang nằm viện]

I have washed the car. ( Tôi đã rửa xe).

[nên trông chiếc xe rất sạch]

Where’s your keys? – I don’t know. I’ve lost it. (Chìa khóa của bạn đâu? – Tôi không biết. Tôi đã đánh mất nó.)

[nên bây giờ tôi không có chìa khóa]

f. Hành động bắt đầu trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và có khả năng tiếp tục ở tương lai. Cách dùn này thường kết hợp với các phó từ up to now, up to present; so far và các giới từ for, since.

Mary has lived in the town for ten years. (Mary đã sống ở thị trấn này được mười năm rồi.)

[à hiện giờ cô ấy vẫn còn sống ở đó.]

This young director has made four films so far. ( Cho đến nay, nhà đạo diễn trẻ này đã làm được bốn bộ phim.)

[à anh ấy vẫn tiếp tục làm phim.]

g. Nếu hành động xảy ra trong một khoảng thời gian và đã chấm dứt trong quá khứ, ta phải dùng thì quá khứ đơn.

She lived in the town for ten years. ( Cô ấy đã sống ở thành phố này 10 năm.)

[à giờ cô ấy không còn sống ở đây nữa.]

The director made many films in his long career. (Trong suốt sự nghiệp lâu dài của mình đạo diễn này đã làm được rất nhiều phim.)

h. Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng để thông báo tin mới hoặc loan báo một sự việc mới xảy ra.

Nhưng nếu chúng ta tiếp tục nói một cách chi tiết thì ta dùng thì quá khứ đơn.

A: Ow! I’ve burnt myself. (Ôi! Tôi bị phỏng rồi.)

B: How did you do that? ( Làm sao mà bị phỏng vậy?)

A: I picked up a hot dish. (Tôi bưng đĩa thức ăn nóng.)

3. Các từ hoặc cụm từ thường được dùng với thì hiện tại hoàn thành:

Just, recently, lately: gần đây, vừa mới

Already: rồi

Before: trước đây

Ever: đã từng

Never: không bao giờ, chưa bao giờ

For: trong khoảng (dùng trước danh từ chỉ một quãng thời gian: for six days, for a year, for a long time,…)

since: từ khi (dùng trước danh từ chỉ một điểm/ mốc thời gian: since 1987, since January, since last year, since eight o’clock,…)

yet: chưa (dùng trong câu phủ định và câu hỏi)

so far = until now = up to now = up to the present: cho đến bây giờ.

It/ this/ that is the first/ second/ most/ best/ only/ worst/…: Đây là lần đầu/ lần thứ hai…

Have you ever been to London? ( Anh đã bao giờ đến London chưa?)

I’ve never met him before. ( Trước đây tôi chưa từng gặp anh ta.)

I have already had breakfast. ( Tôi đã ăn điểm tâm rồi.)

Susan hasn’t finished the report yet. (Susan chưa làm xong bản báo cáo.)

This is the first time we’ve been to Scotland. (Đây là lần đầu tiên chúng tôi đến Scotland.)