Top 8 # Cách Sử Dụng Support Trong Tiếng Anh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Deedee-jewels.com

Cách Sử Dụng “Be Like” Trong Tiếng Anh

Be like được sử dụng để nói về sự giống nhau (cả về thể chất và tính cách). Ở đây, like đảm nhận vai trò của một giới từ.

Ví dụ:

I’m like my sister.

David is like his father.

Who are you like?

My sister and I aren’t like anyone else in our family.

Có thể sử dụng các từ quite, very, really, a bit… trước like để nhấn mạnh.

Ví dụ:

He’s a lot like … (his brother)

He’s really like … (his brother)

He’s very like … (his brother)

He’s just like … (his brother)

He’s a bit like … (his brother)

He’s quite like … (his brother)

Lưu ý: Sử dụng to be như là trợ động từ cho câu hỏi và câu phủ định.

Ví dụ:

Chúng ta cũng có thể sử dụng Be like – “như thế nào” để yêu cầu mô tả các địa điểm và sự vật.

Ví dụ:

– I saw the new office building today.– What’s it like? (= What is it like?)– It’s beautiful!

– I saw the new Brad Pitt film last night.– What was it like?– Pretty good! He’s great in it.

Be like có thể được dùng trong tình huống thân mật để chỉ một ai đó nói câu gì hoặc hành động gì theo cách cụ thể.

Ví dụ:

Câu trên có thể dịch: “Tôi kiểu như… Này, cậu sao rồi?” trong tình huống bạn kể lại với một người khoảnh khắc gặp ai đó.

Bạn cũng có thể dùng nó để chỉ cho ai đó một hành động mà bạn đã làm hoặc điều gì đó đã xảy ra, chẳng hạn “I was like, (biểu cảm khuôn mặt ngạc nhiên)”.

Cách dùng này bắt nguồn từ California, Mỹ, nhưng đã lan rộng đến hầu hết quốc gia nói tiếng Anh và thường được người trẻ vận dụng.

Phân biệt cách dùng một số câu hỏi với Be Like

What is she like? – Like được sử dụng như một trạng từ (phó từ) để hỏi về ngoại hình hay tính cách của một người, hình dạng hay tính chất của một vật và có tính chung chung. Câu trả lời phải là một tính từ hay thứ gì đó nhằm mô tả kiểu người hoặc vật.

Ví dụ:

What is she like? (How is she like?)She’s a lovely person, she’s tall and slim. (Cô ấy là một người đáng yêu, cao ráo và mảnh mai).

Who is he like? = asks about physical similarity or similar character to another person (hỏi về sự giống nhau về thể chất hoặc tính các với người khác.

Ví dụ:

Who is he like?He’s quite like his mother. They both have brown eyes.He’s like his father. They’re both quite ambitious.

What does he look like? = asks for a physical description (hỏi về miêu tả ngoại hình)

Ví dụ:

Who does he look like? = asks about physical similarity with another person (hỏi về sự giống nhau ngoại hình với người khác)

Ví dụ:

Và 3 lựa chọn là: A. would B. does C. is

Nếu không có câu trả lời thì cả 3 lựa chọn trên đều có thể là đáp án. Trong trường hợp này, bạn cần căn cứ vào câu trả lời để lựa chọn đáp án chính xác:

Nếu câu trả lời là: “A cup of coffee.” (Một tách cà phê) thì phải chọn đáp án A vì câu trả lời đã nếu lên mong muốn tại một thời điểm nhất định.

Nếu câu trả lời là: “He likes playing golf.” (Ông ấy thích chơi golf) thì phải chọn đáp án B vì câu trả lời đã nêu lên sở thích cá nhân.

Nếu câu trả lời là: “He is very smart and hard-working.” (Ông ấy rất giỏi và làm việc chăm chỉ) thì phải chọn đáp án C vì câu trả lời đã nêu lên đặc điểm tính cách của một người.

Cách Sử Dụng Used To Trong Tiếng Anh

Dennis đã bỏ thuốc lá hai năm trước. Anh ta không hút nữa.

Nhưng He used to smoke.

He used to smoke 40 cigarrettes a day.

“He used to smoke” = he smoked regularly for some time in the past, but he doesn’t

smoke now. He was a smoker, but now he isn’t.

Cách sử dụng Used to trong tiếng Anh - Used to trong tiếng Anh A. Nghiên cứu tình huống trong ví dụ sau: Dennis đã bỏ thuốc lá hai năm trước. Anh ta không hút nữa. Nhưng He used to smoke. He used to smoke 40 cigarrettes a day. "He used to smoke" = he smoked regularly for some time in the past, but he doesn't smoke now. He was a smoker, but now he isn't. B. Something used to happen = something happened regularly in the past but no longer happens:  I used to play tennis a lot but I don't play very often now.  Diane used to travel a lot. These days she doesn't go away so often.  "Do you go to the cinema very often?" "Not now, but I used to." (= I used to go ) Chúng ta cũng sử dụng used to để nói về một điều gì đó trước đây đúng nhưng giờ không đúng nữa:  This building is now a furniture shop. It used to be a cinema.  I used to think he was unfriendly but now I realise he's a very nice person.  I've started drinking coffee recently. I never used to like it before.  Janet used to have very long hair when she was a child. C. I used to do something là quá khứ. Không có mẫu câu ở thì hiện tại. Bạn không thể nói "I use to do". Để nói về hiện tại, hãy sử dụng thì hiện tại đơn (I do). So sánh: Quá khứ he used to smoke we used to live there used to be Hiện tại he smokes we live there is  We used to live in a small village but now we live in London.  There used to be four cinemas in the town. Now there is only one. D. Dạng câu hỏi bình thường là did (you) use to?:  Did you use to eat a lot of sweets when you were a child? The negative form is didn't use to (used not to is also possible)  I didn't use to like him. (or I used not to like him.) E. So sánh I used to do và I was doing  I used to watch TV a lot. (= I watched TV regularly in the past, but I no longer do this)  I was watching TV when the phone rang. (= I was in the middle of watching TV) F. Không nên nhầm giữa I used to do và I am used to doing  I used to live alone. (= I lived alone in the past but I no longer live alone)  I am used to living alone. (= I live alone and I don't find it strange or new because I've been living alone for some time)

Cách Sử Dụng Dấu Phẩy Trong Tiếng Anh

À mà t rước khi tìm hiểu về cách sử dụng dấu phẩy trong tiếng Anh, chúng ta cần làm rõ thế nào là mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc đã.

Mệnh đề độc lập (independent clause) là mệnh đề mà ý nghĩa của nó không phụ thuộc vào một mệnh đề khác trong cùng một câu. Mệnh đề này có thể đứng một mình và trở thành một câu hoàn chỉnh.

“It stopped raining.”

Mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) là mệnh đề không thể đứng một mình để trở thành một câu hoàn chỉnh. Nó luôn phải đi với một mệnh đề độc lập để tạo thành một câu có ý nghĩa. Thường thì những mệnh đề phụ thuộc này sẽ bắt đầu bằng các liên từ hay giới từ như: after, as, before, if, since, while, when, that, though, unless, until, …

“After it stopped raining.”

Xem ví dụ trên bạn sẽ thấy “After it stopped raining” chưa phải là một câu hoàn chỉnh. Bạn sẽ cần thêm thông tin để có thể hiểu hết ý nghĩa của câu nói – “After it stopped raining, what happened?” ( Sau khi trời ngừng mưa, điều gì đã xảy ra?)

Các mệnh đề độc lập có thể kết hợp lại với nhau để tạo thành câu ghép (compound sentences), và chúng cũng có thể kết hợp với mệnh đề phụ thuộc để tạo thành câu phức (complex sentences).

* Sử dụng dấu phẩy trước liên từ (and, but, or, nor, so, yet) để nối hai mệnh đề độc lập

Ví dụ: “I went shopping, and I saw John.”

Cả hai mệnh đề trong ví dụ trên đều là những mệnh đề độc lập. Liên từ được sử dụng ở đây là . Trường hợp này chúng ta cần một dấu phẩy trước “and”.

Nếu chúng ta bỏ “I” ở mệnh đề thứ hai đi thì đây không còn là một mệnh đề nữa (do thiếu chủ ngữ). Lúc này dấu phẩy không còn cần thiết: “I went shopping and saw John.”

* Sử dụng dấu phẩy ngay sau một mệnh đề phụ thuộc đứng đầu câu

“When I went shopping, I saw John.”

“When I went shopping” là một mệnh đề phụ thuộc, và mệnh đề này đứng đầu câu. Do đó chúng ta cần dùng dấu phẩy để phân cách nó với mệnh đề độc lập phía sau “I saw John”.

Tuy nhiên nếu mệnh đề phụ thuộc đứng cuối câu thì không cần sử dụng dấu phẩy.

“I saw John when I went shopping.”

* Sử dụng dấu phẩy để phân cách đồng vị của một từ hoặc cụm từ trong câu

Ví dụ: “While I went shopping, I saw John, my English teacher.”

Đồng vị là một danh từ hay cụm danh từ đặt liền theo sau để giải thích danh từ phía trước hoặc là từ đồng nghĩa với nó. “My English teacher” là một đồng vị của “John”, được thêm vào để giải thích cho người nghe biết “John” là ai. Và cần ghi nhớ, đồng vị là từ/ cụm từ không giữ vai trò thiết yếu đối với ý nghĩa của câu. Chúng ta hoàn toàn có thể loại bỏ nó mà câu vẫn giữ được nguyên ý nghĩa cơ bản ban đầu.

* Sử dụng dấu phẩy để tách 3 hay nhiều từ/ cụm từ/ mệnh đề trong một câu dài (câu liệt kê)

“While I went shopping, I saw John, Tina, and Martin.”

Trong một câu liệt kê, chúng ta cần dùng dấu phẩy để phân cách các danh từ/ cụm từ trong phần liệt kê đó (John, Tina, và Martin).

* Sử dụng dấu phẩy sau trạng từ đứng đầu câu

“Finally, it stopped raining.” “Surprisingly, I saw John when I went shopping.”

Bạn hẳn đã từng bắt gặp những trạng từ đuôi “ly” đứng ở đầu câu như “sadly, luckily, unfortunately, generally,….”. Đây là những trạng từ chỉ cách thức, và chúng được phân tách với phần còn lại của câu bằng dấu phẩy.

* Sử dụng dấu phẩy sau các từ nối “therefore, however, …”

Một số từ nối đòi hỏi phải có dấu phẩy trước và ngay sau chúng, chẳng hạn như “therefore, however, nevertheless, on the other (one) hand, otherwise, by contrast,…”

“It is, however, an interesting topic for us to discuss.” “On the one hand, I think the Internet brings a lot of benefits. On the other hand, there are many drawbacks of the Internet that we have to take into account.”

* Sử dụng dấu phẩy để phân biệt một trích dẫn trong cả một câu

Tuỳ vào vị trí của câu trích dẫn mà dấu phẩy có thể ở trước hoặc sau trích dẫn đó.

His mother asked, “What were you doing when I called you yesterday?”

“I was going shopping with John” , said he.

* Sử dụng dấu phẩy để phân cách các phần của một địa chỉ hay thời gian

“I was born in Hoang Mai, Hanoi.” “I was born on March 25, 1990.”

* Sử dụng dấu phẩy trước và sau tên của một người được chỉ đích danh

“Tina, have you finished your homework yet?” “Can you, Peter, help me with my homework?”

* Sử dụng dấu phẩy trong câu hỏi đuôi

“You went shopping yesterday, didn’t you? They are your friends, aren’t they?”

* Sử dụng dấu phẩy để tách hai phần đối lập trong một câu

Thứ nhất là comma splices. Comma splices là một lỗi khá phổ biến. Lỗi này thường xảy ra khi chúng ta liên kết hai mệnh đề độc lập lại với nhau bằng một dấu phẩy mà không có liên từ đi kèm.

Ví dụ: It stopped raining, we decided to go shopping.

“It stopped raining” là một mệnh đề độc lập. Nó hoàn toàn có thể đứng một mình như một câu đầy đủ. Và “we decided to go shopping” cũng vậy. Do đó, chúng ta không thể dùng dấu phẩy nối hai mệnh đề này.

Ví dụ trên nên được sửa lại như sau:

Cách 1: Phân cách hai mệnh đề trên bằng dấu chấm câu

“It stopped raining. We decided to go shopping.”

Cách 2: Phân cách hai mệnh đề trên bằng dấu chấm phẩy (;)

“It stopped raining; we decided to go shopping.”

Cách 3: Kết hợp với một liên từ

Cách Sử Dụng Still/ Yet/ Already Trong Tiếng Anh

Xin chào các bạn. Trong bài viết hướng dẫn sử dụng Thì hiện tại hoàn thành (Present Perfect) mình có giới thiệu qua về “yet” và “already” là những từ dùng để nhận biết thì này nhưng chưa hướng dẫn rõ ràng, cụ thể cách sử dụng và ý nghĩa của từng từ. Ngoài “yet” và “already”, hôm nay chúng ta sẽ còn được tìm hiểu thêm về cách sử dụng của”still”, một từ cũng thường xuyên xuất hiện. Xin giới thiệu đến các bạn bài viết “Cách sử dụng still/ yet/ already”. Nào cùng bắt đầu tìm hiểu thôi.

I. Still – “Still” được dùng để ám chỉ những hành động mang tính tiếp tục và thường được dùng trong câu khẳng địnhEx:

I still walk around the park every morning(Tôi vẫn đi bộ quanh công viên mỗi buổi sáng)

– Chúng ta thường không dùng “still” trong những câu phủ định, để tránh nhầm lẫn, người ta dùng “no longer” hoặc “not…any more”để thay thế cho thể phủ định của “still” (nhớ là “not…any more” chứ không phải “no more”)

I am not talking to Sarah on phone anymore(Tôi không còn nói chuyện điện thoại với Sarah nữa)

I am no longer talking to Sarah on phone(Tôi không còn nói chuyện điện thoại với Sarah nữa)

We no longer still see each other(Chúng tôi không còn gặp nhau nữa)

II. Yet – Câu có sử dụng “yet” có nghĩa là hành động trong câu còn chưa được bắt đầu, có thể sẽ được thực hiện trong tương lai và không sử dụng trong quá khứEx:

Sorry, I have not yet completed my homework(Xin lỗi, em vẫn chưa hoàn thành bài tập về nhà)

Nhưng “yet” cũng có thể nằm ở giữa câu Have you yet lisented the new Lady Gaga’s album?(Bạn đã nghe album mới của Lady Gaga chưa?)

I’ve yet to listen the new Ladya Gaga’s album = I have not yet listened the new Lady Gaga’s album(Tôi chưa nghe album của Lady Gaga)

John has yet to hear some news from his dad = He is still waiting to hear some news from his dad(John chưa nghe được tin tức gì từ bố của cậu ta = Cậu ta vẫn đợi để nghe tin tức từ bố mình)

Do you still in love with Robert?(Bạn còn yêu Robert không?)

Have you said to Robert about your feeling yet?(Bạn có nói cho Robert tình cảm của bạn chưa?)

III. Already – “Already” có ngụ ý rằng hành động đã kết thúc, đã hoàn thành. Trong tiếng Anh-Anh, người ta thường sử dụng “already” trong thì hiện tại hoàn thành (present perfect), còn người Anh-Mỹ thì dùng “already” trong các câu quá khứ

I’ve already been to England once times, last August(Tôi đã đến Anh một lần vào tháng 8 vừa rồi)

We already married for 20 years and we are very happy with our life(Chúng tôi đã kết hôn được 20 năm và chúng tôi rất hạnh phúc với cuộc sống của mình)

The vase was already broken when I received it(Bình hoa đã vỡ khi tôi nhận được nó)

– Ngoài ra, chúng ta nên chú ý đến vị trí của “already” trong câu Trong câu ở thì hiện tại đơn, “already” nằm giữa chủ ngữ và động từEx:

Is my mother already here? I haven’t prepared anything yet(Mẹ tôi tới rồi sao? Tôi chưa chuẩn bị gì hết)

Trong câu hiện tại hoàn thành, cấu trúc câu có chứa “already” phải là: subject + have/has + already + past participleEx:

We have already discussed about the problems happened recently(Chúng tôi đã bàn bạc về những vấn đề đã xảy ra gần đây)

How does I already know the answer key of the test? It’s so strange(Làm sao mà tôi đã biết hết đáp án trong bài kiểm tra vậy? Nó lạ thật)

Nói tóm lại: – STILL chỉ hành động tiếp diễn, dùng trong câu khẳng định, ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai – YET chỉ hành động chưa bắt đầu, dùng trong câu phủ định, ở hiện tại – ALREADY chỉ hành động đã hoàn thành, dùng trong câu khẳng định, ở hiện tại và quá khứ