Top 4 # Cách Dùng Any Time Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Deedee-jewels.com

Cách Dùng No, None Và Not A/Any

No có thể dùng thay cho not a hoặc not any khi chúng ta muốn nhấn mạnh một ý phủ định. Ví dụ: Would you believe it? There’s no wardrobe in the bedroom! (Cậu tin được không? Không có một cái tủ quần áo nào trong phòng ngủ cả!)Nhấn mạnh hơn: …There isn’t a wardrobe… Sorry I can’t stop. I’ve got no time. (Xin lỗi tôi không thể dừng được. Tôi không có thời gian.) There were no letters for you this morning, I’m afraid. (Tôi e là không có lá thư nào gửi cho anh sáng nay.)

Sau no, danh từ đếm được thường là số nhiều trừ khi ngữ cảnh cần có một danh từ số ít.Hãy so sánh: He’s got no children. (Anh ấy không có con.)Tự nhiên hơn He’s got no child. He’s got no wife. (Anh ấy không có vợ.)Tự nhiên hơn He got no wives.

2. None of

Trước một từ hạn định (như the, my, this) hay đại từ, chúng ta dùng none of. Ví dụ: She’s done none of the work. (Cô ấy không làm phần nào của công việc.)KHÔNG DÙNG: … no of the work. We understood none of his arguments. (Chúng tôi không hiểu bất cứ lý lẽ nào của anh ta.) I’ve been to none of those places. (Tôi chưa đến nơi nào trong những nơi này.)None of us speaks French. (Không ai trong chúng tôi nói tiếng Pháp.)

Khi chúng ta dùng none of với danh từ số nhiều hoặc đại từ, động từ có thể là số ít (mang tính chất trang trọng hơn chút) hoặc số nhiều (mang tính chất thân mật hơn). Ví dụ: None of my friends is interested. (trang trọng hơn) (Không người bạn nào của tôi có hứng thú cả.) None of my friends are interested. (thân mật hơn) (Không người bạn nào của tôi có hứng thú cả.)

Chúng ta có thể dùng none một mình nếu câu đã rõ nghĩa. Ví dụ: How many of the books have you read? ~ None. (Bạn đã đọc bao nhiêu quyển trong số những quyển sách này rồi? ~ Không quyển nào.)

3. Not a/any

Chúng ta hay dùng not a/any trong tân ngữ và bổ ngữ khi nghĩa không mang tính nhấn mạnh.Hãy so sánh: He’s no fool. (= He’s not a fool at all – nhấn mạnh nghĩa phủ định) (Anh ấy đâu có ngốc.) A whale is not a fish. (Cá voi không phải một loài cá.)KHÔNG DÙNG: A whale is no a fish. (nghĩa không cần nhấn mạnh)

4. Chủ ngữ

Not any thường không được dùng với chủ ngữ. Thay vào đó ta dùng no và none of. Ví dụ:No brand of cigarette is completely harmless. (Không nhãn hiệu thuốc lá nào là hoàn toàn vô hại.)KHÔNG DÙNG: Not any brand…No tourists ever came to our village. (Không có du khách nào từng đến làng ta.)KHÔNG DÙNG: Not any tourists…None of my friends lives near me. (Không có người bạn nào ở gần chỗ tôi cả.)KHÔNG DÙNG: Not any of my friends…

5. Không dùng để nói về hai người/vật

Chúng ta dùng neither chứ không dùng no hay none để nói về hai người hoặc hai vật. Ví dụ:Neither of my parents could be there. (Không ai trong bố mẹ tôi có thể ở đó.)KHÔNG DÙNG: None of my parents...

6. Nobody

Nobody, nothing, no one và nowhere được dùng theo cách tương tự như no. Ví dụ: I saw nobody. ( Nhấn mạnh hơn I didn’t see anybody.) (Tôi không thấy ai cả.)Nobody spoke. (Không ai lên tiếng.)KHÔNG DÙNG: Not anyboday spoke.

Cách Dùng Some Và Any

Some là gì? Cấu trúc và cách sử dụng some

Some có nghĩa là một vài; một số; dăm ba; một ít. Some được sử dụng để chỉ một số lượng đáng kể; khá nhiều.

Some được dùng với danh từ không đếm được để chỉ một lượng không xác định. Khi some đi với danh từ không đếm được đóng vai trò làm chủ từ trong câu thì động từ được chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

There is some ice in the fridge.

(Có một ít đá trong tủ lạnh.)

There is some money in your wallet.

(có một chút tiền trong ví của bạn.)

Some được sử dụng trong câu hỏi.

Ví dụ: Isn’t there some wine on the table?

(Còn tí rượu nào trên bàn hay không?)

Some được dùng với danh từ đếm được có nghĩa là một vài; vài ba. Khi được sử dụng trong trường hợp này thì động từ được sử dụng với some là động từ số nhiều.

Some chỉ được dùng trong mệnh đề khẳng định.

Ví dụ:

I have some friends.

(tôi chỉ có một vài người bạn.)

She is cutting some flowers.

(Cô ấy đang tỉa vài bông hoa.)

If you put some pictures on the wall, the room will look more beautiful.

(Nếu bạn treo vài bức tranh trên tường, căn phòng trông sẽ đẹp hơn.)

Some còn được dùng với nghĩ ước chừng.

Ví dụ:

He spent some four year in America.

(Anh ấy sống khoảng 04 năm ở Mỹ.)

Some thirty people attended the conference.

(Có khoảng ba mươi người tham dự buổi hội thoại.)

Some còn là phó từ (tiếng lóng) mang ý nghĩa đến một hừng mực nào đó; một tí; hơi một chút.

Ví dụ:

Tobe some angry: giận một chút.

Some được sử dụng là hậu tố. Khi được sử dụng hậu tố sau từ/ cụm từ khác. Some có nghĩa là sản sinh ra.

Ví dụ:

Fearsome: đáng sợ

Quarelsome: hay sinh sự.

Any nghĩa là gì? Cách dùng any như thế nào

Any có nghĩa là một chút, một vài.

Any được dùng để chỉ một số lượng vật; người không xác định.. “Any ” đi được cả với danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được.

Tuy nhiên khác với “some” thì “any” được sử dụng trong câu mang ý nghĩa phủ định hoặc trong câu hỏi nghi vấn.

Ví dụ:

Did you any English?

(Bạn có biết một chút Tiếng Anh không)

I don’t have any flowers in my garden.

(Tôi không có một bông hoa nào ở trong vườn.)

We did the job without any help.

(chúng tôi đã làm công việc đó mà không có một chút giúp đỡ.)

Any thường được đặt sau các động từ “prevent, ban, avoid, forbid” mang ý nghĩa là cấm đoán.

Ví dụ: To avoid any delay, please do our direct.

(Để tránh bất cứ sự chậm chễ nào, làm ơn hãy làm theo chỉ dẫn của chúng tôi)

Any là tính từ được sử dụng sau “if”; “hardly”; “whether”; “never”

Ví dụ:

I don’t know whether Mr. John has any books in his house.

(Tôi chẳng biết là ông John có quyển sách nào trong nhà ông ấy hay không nữa.)

Any có nghĩa là mọi, bất cứ. Với ý nghĩa này “any” có thể được dùng cả trong câu khẳng định.

Ví dụ:

Take any money you need.

(Lấy bất cứ bao nhiêu tiền bạn cần đi.)

At any time: vào bất cứ lúc nào.

You may ask any questions you don’t understand.

(Bạn có thể hỏi mất cứ câu hỏi nào bạn chưa hiểu)

You can phone me any day next week.

(bạn có thể gọi cho tôi bất cứ lúc nào vào tuần tới.)

Any còn có nghĩa là bình thường; thông thường.

Ví dụ:

This isn’t any old pen.

(Nó chỉ là cái bút cũ thông thường)

If it were any ordinary paint, you should need two coats.

(Nếu nó là loại sơn bình thường, bạn nên cần quét hai lớp.)

Trong tiếng anh ta thường bắt gặp một số cụm từ đi với “any” như sau:

Ví dụ:

She don’t want to see him any more.

(Cô ấy không muốn gặp anh ấy nữa.)

Any faster: nhanh hơn tí nào

Ví dụ:

He can’t run any faster.

(anh ấy không thể chạy nhanh hơn tí nào.)

Any better: tốt hơn tí nào

Is your health any better?

(sức khỏe của bạn có tốt hơn chút nào không?)

Any too well: chẳng tốt lắm

It did not matter any: điều này không đáng kể; không đáng bận tâm; không có nghĩa lý gì.

1 We didn’t buy …flowers.

Key: Any

2 This evening I’m going out with …. friends of mine.

Key: some

3 A: Have you seen …. good films recently?

B: No, I haven’t been to the cinema for ages.

Key: some

4 I didn’t have …. money, so I had to borrow.

Key: any

5 Can I have …. milk in my coffee, please?

Key: any

✅ Bài học khác: Cấu trúc in order to và so as to

On Time Và In Time Là Gì? Cách Dùng Và Phân Biệt

ON TIME và IN TIME là một trong những dạng ngữ pháp quen thuộc trong các dạng bài thi IELTS; TOEIC. Về mặt bản chất 2 cụm từ này đều hướng đến chỉ thời gian song cách dùng giữa chúng lại không phải là đồng nhất và có thể thay thế cho nhau được. Vậy làm thế nào để làm chính xác các bài tập dạng này? Bài viết phân biệt ON TIME và IN TIME trong phần ngữ pháp sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi trên.

On time có nghĩa là đúng giờ. On time được sử dụng trong trường hợp để nói về một hành động, một xử việc xảy đến đúng thời gian như dự kiến từ trước, cho 1 kế hoạch đã được định sẵn; không chậm trễ.

ON TIME = PUNCTUAL = NOT LATE

Ví dụ:

The train left on time

Chuyến tàu rời ga đúng giờ.

“We will meet you at 7:20 p.m” – Chúng tôi sẽ gặp bạn vào lúc 7h 20 phút tối

Tuy nhiên tùy vào văn hóa từng quốc gia mà vấn đề ON TIME lại được nhìn nhận khác biệt:

Đối với văn hóa Trung Quốc thì việc bạn đến muộn 10 phút vẫn được coi là ON TIME;

Tuy nhiên đối với những quốc gia quý trọng thời gian như Hàn Quốc và Mỹ thì đến đúng thời gian đã được định sẵn mới được xem là ON TIME;

Tại đất nước Nhật Bản quy củ thì ON TIME được xem là nét văn hóa được người dân coi trong và đề cao.

Đến với đất nước Đức thì ON TIME thường sẽ được cho là sớm hơn so với thời gian định sẵn

Nếu bạn đến không đúng giờ thì bạn sẽ trở thành người NOT ON TIME.

In time cũng được sử dụng để nói về thời gian. Tuy nhiên khác với on time thì in time được dùng để chỉ một hành động diễn ra vừa kịp lúc. Điều đó có nghĩa để ám chỉ rằng hành động xảy ra là kịp thời trước khi quá muộn hoặc một điều gì đó xấy xảy ra.

Ví dụ:

Will you come back home in time for dinner?

(Bạn sẽ về nhà kịp bữa tối chứ?)

JUST IN TIME = ALMOST TOO LATE : VỪA KỊP ĐỂ KHÔNG QUÁ MUỘN.

The patien was seriously convulsive; they got hime to the hospital jusst in time.

(Bệnh nhân đang lên cơn co giật nguy hiểm; rất may họ đã kịp thời đưa anh ta vào viện trước khi quá muộn.)

Trái với IN TIME đó chính là too late (quá muộn)

Bài tập thực hành với IN TIME và ON TIME

Cách Dùng By The Time Như Thế Nào?

By the time được xem là một liên từ chỉ thời gian có nhiều nghĩa đa dạng nhất trong Tiếng anh. Khi sử dụng By The time, tùy vào ngữ cảnh hay cấu trúc của câu mà By The time có những ý nghĩa khác nhau.

Trên cơ bản, liên từ này có nghĩa là lúc / vào / khi / trước khi… thời điểm mà…

Cách dùng By the time

By The time là liên từ được sử dụng trong cả hai thì hiện tại đơn và quá khứ đơn, tùy vào từng thì mà sẽ có cấu trúc cũng như ý nghĩa tương ứng:

BY THE TIME TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠNBY THE TIME TRONG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

Trong thì hiện tại đơn, Cách dùng By The time có nghĩa là: Lúc / Khi / Vào thời điểm mà… Với cấu trúc thì hiện tại đơn là:

By the time + S1 + V1 (hiện tại đơn), S2 + V2 (tương lai đơn/ tương lai hoàn thành)

Cấu trúc này còn được gọi là mệnh đề thời gian mang ý nghĩa tương lai.

Nó dùng để diễn tả khi trong tương lai, có một sự việc (S1 + V1) nào đó đã xảy ra. Thì một sự việc khác (S2 + V2) còn lại đã xảy ra / hoàn thành rồi.

Với thì quá khứ đơn, By The time lúc này có nghĩa là Vào /Khi / Trướ khi thời điểm mà… Với cấu trúc:

Cách dùng By The time ở thì quá khứ này được gọi là mệnh đề thời gian mang nghĩa quá khứ.

Nó dùng để diễn tả khi ở trong quá khứ, trước khi có một sự việc (S1 + V1) nào đó xảy ra. Thì đã có một sự việc khác (S2 + V2) đã xảy ra rồi.

Lưu ý ở thì quá khứ đơn:

Ex: Mary had got in the car by the time John gone to the airport (Mary đã lên xe rời đi trước khi John đến sân bay).

Đừng nhầm lẫn giữa By The time và When

By the time là liên từ được sử dụng khi muốn nhấn mạnh về tính quan trọng của 1 mốc thời gian rõ ràng, có tính chính xác cao.

Đó có thể là một hoạt động có thời lượng và một điểm cuố, có tính thứ tự 2 sự việc xảy ra.

Ex: The sun will be setting by the time I get home (Mặt trời sẽ mọc trước khi tôi về nhà).

When là liên từ chỉ thời gian có nghĩa giống với By the time. Tuy nhiên When dùng để nhấn mạnh về nội dung ở thời điểm nói.

Thời gian ở đây chỉ là mang tính chung chung, mốc thời gian không xác định.

Ex: The sun will be setting when I get home. ( Mặt trời sẽ mọc khi tôi về đến nhà)

Lưu ý: By the time KHÔNG thể thay thế cho When, vì When nhấn mạnh khoảng thời gian, còn By the time nhấn mạnh mốc thời gian.