Xem Nhiều 3/2023 #️ Tìm Hiểu Về Layer Style Trong Photoshop Cs6 # Top 3 Trend | Deedee-jewels.com

Xem Nhiều 3/2023 # Tìm Hiểu Về Layer Style Trong Photoshop Cs6 # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Về Layer Style Trong Photoshop Cs6 mới nhất trên website Deedee-jewels.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bảng Layer Style xuất hiện:

Các loại hiệu ứng và thuộc tính

Đây là d ãy lệnh và hiệu ứng trong Layer Style mà bạn có thể dùng cho những bức ảnh của mình. Hãy chú ý bên trái, từ trên xuống: dayhocdohoa sẽ nêu rõ các chức năng cũng như các lệnh bên trong của từng hiệu ứng, những chức năng tương sẽ không nhắc lại để tránh sự trùng lặp thông tin các bạn lên bật chế độ Review lên để thấy sự thay đổi của đối tượng khi thử các chức năng có trong Layer Style. Giờ chúng ta sẽ tìm hiểu các chức năng

Bevel and Emboss : Tạo hiệu ứng chạm nổi và vát xiên.

+ Outer Bevel : Hiệu ứng vát cạnh bên ngoài.

+ Inner Bevel : Hiệu ứng vát cạnh bên trong.

+ Emboss : Hiệu ứng chạm nổi.

+ Pillow Emboss : Hiệu ứng chạm nổi dạng khắc chìm.

+ Stroke Emboss : Chạm nổi cho đường viền (chỉ tác dụng khi sử dụng hiệu ứng đường viền Stroke).

Trong Technique cũng có 3 tùy chọn:

+ Smooth: vát cạnh mềm mại (tùy chọn này thường đi kèm theo độ size nhỏ nếu nét chữ mảnh)

+ Chisel Hard: vát cạnh cứng (sắc cạnh)

+ Chisel Soft: vát cạnh mềm (cạnh trơn)

– Depth: Độ sâu (sắc cạnh) của khối nổi.

– Direction: hướng nhìn thấy khối nổi (hoặc là hướng ánh sáng chụp lên khối nổi): Up (tạo cảm giác nhìn từ trên xuống khối nổi), Down (nhìn từ dưới lên khối nổi). Thấy rõ hơn khi kết hợp với độ Angle.

– Size: độ (cao) ghồ lên của khối nổi.

– Soften: độ mềm của cạnh khối nổi.

– Angle: hướng để thấy khối nổi (hướng sáng sẽ ngược lại để thấy được mặt có khối nổi lên )

– Altitude: độ rõ của khối nổi (càng gần tâm thì nguồn sáng càng lớn, khối nổi thấy được càng rõ). Mức thể hiện đi kèm với hướng Angle.

– Use Global Light : Sử dụng một nguồn ánh sáng chung.

– Anti-aliased: chế độ khử răng cưa

– Highlight Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi đối diện nguồn sáng.

– Shadow Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi khuất so với nguồn sáng (phần tối).

– Opacity: độ trong suốt / mờ đục.

– Gloss Contour : Kiểu khối nổi.

Mục Bevel & Emboss còn có thêm 2 hiệu ứng con:

+ Contour: hiệu ứng làm dày/ vát mỏng đường viền quanh đối tượng .

Drop shadow : Tạo hiệu ứng bóng đổ bên ngoài.

Những chức năng bên trong của Drop shadow :

: Tạo hiệu ứng cho đường viền bao quanh toàn đối tượng.

Inner shadow : Tạo hiệu ứng bóng góc bên trong đối tượng.

: Tạo hiệu ứng phát sáng hướng vào phía trong đối tượng.

Ÿ Pattern Overlay : Phủ một lớp họa tiết lên đối tượng.

Để x óa bỏ hiệu ứng được tạo lên từ layer Style chúng ta có 3 cách sau:

Một số khóa học đồ họa tại dayhocdohoa

Cách Sử Dụng Layer Style Trong Photoshop

Layer Style

Để sử dụng Layer Style có hai cách

Cách thứ nhất: Bạn chuột phải vào Layer chọn Blending Options.

Cách thứ hai: Bạn chọn Layer xong ấn vào biểu tượng “fx” ở dưới Layer Panel.

Hộp Layer Style bao gồm ba phần chính

Danh sách các hiệu ứng: Các hiệu ứng đang được sử dụng sẽ dược tích chọn.

Thông số các hiệu ứng: Tương ứng với mỗi hiệu ứng sẽ hiện ra bảng thông số để bạn thiết lập.

Khung xem trước: Hiển thị hiệu ứng áp lên đối tượng trước ở đây.

Chức năng của từng hiệu ứng

Styles

Liệt kê các Style sẵn có của Photoshop, bạn có thể lưu các Style để sử dụng cho lần sau. Trên mạng cũng có rất nhiều Style để bạn download về import vào sử dụng.

Blending Options

Bạn còn nhớ về Blending đã được nhắc đến ở bài đầu tiên học về Layer không. Ở đây chúng ta có thêm một số tùy chọn nâng cao như thay đổi mức trong suốt cho từng kênh R G B riêng biệt.

Bevel and Emboss

Sử dụngBevel and Emboss để tạo hiệu ứng nổi ở cạnh Layer. Trong mục Structure bạn có thể điều chỉnh hiệu ứng ở trong hoặc ngoài (Style), kiểu hiển thị hiệu ứng cứng hoặc mềm (Technique), độ đậm nhạt và kích thước của hiệu ứng (Depth/Size/Soften). Để thay đổi hướng ánh sáng và hòa trộn vùng sáng tối bạn có thể điều chỉnh các thông số trong hộp Shading.

Ngoài ra trong Bevel and Emboss còn có hai mục con là Countour và Texture. Countour dùng để tạo các rãnh trên hiệu ứng và Texture để thêm các mẫu hoa văn vào đối tượng.

Stroke

Sử dụng Stroke để tạo đường viền cho Layer. Bạn có thể điều chỉnh độ dày đường viền, vị trí đường viền (trong, ngoài, căn giữa), độ trong suốt, màu sắc…

Inner Shadow

Sử dụng Inner Shadow để tạo đổ bóng bên trong Layer. Bạn có thể điều chỉnh góc, khoảng cách, kích thước đổ bóng.

Inner Glow

Sử dụng Inner Glow để tạo hiệu ứng phát sáng vào bên trong Layer.

Satin

Thiết lập độ bóng cho Layer bằng Satin. Cái này rất thích hợp tạo các hiệu ứng giống Logo kim loại trên xe Ô tô.

Color Overlay

Phủ Layer bằng một lớp màu đơn sắc với Color Overlay.

Gradient Overlay

Phủ Layer bằng một lớp Gradient. Bạn có thể chọn góc đổ, Stlye đổ, chọn các Gradient sẵn có hoặc tự tạo cho mình một Gradient mới.

Pattern Overlay

Phủ Layer bằng một lớp Pattern.

Outer Glow

Tạo hiệu ứng phát sáng ra ngoài Layer. Cái này ngược lại với Inner Glow.

Drop Shadow

Tạo đổ bóng bên dưới Layer.

Sử dụng nhiều hiệu ứng trên một Layer

Bạn có thể áp dụng nhiều hiệu ứng lên một Layer cùng một lúc. Những Layer có hiệu ứng sẽ có thêm biểu tượng “Fx” trong Layer Panel. Để xem các hiệu ứng đang được áp dụng cho Layer đó bạn kích vào mũi tên ở chữ “Fx”.

Ngoài ra bạn cũng có thể tắt bật hiệu ứng bằng biểu tượng con mắt để quan sát sự thay đổi. Nếu muốn thay đổi thông số của hiệu ứng bạn kích đúp trực tiếp vào hiệu ứng cần thay đổi nó sẽ hiện bảng Layer Style.

Copy, Paste, Delete Layer Style

Photoshop hỗ trợ bạn Copy Style từ một Layer này sang một Layer khác bằng cách chuột phải vào Layer và chọn Copy Layer Style. Sau đó kích vào Layer khác và chọn Paster Layer Style là được. Ngoài ra khi chuột phải cũng có lựa chọn Clear Layer Style để xóa hết toàn bộ hiệu ứng trên Layer đang thao tác.

Tổng kết

Qua bài học tìm hiểu về cách sử dụng Layer Style trong Photoshop bạn đã biết cách sử dụng các hiệu ứng có trong Photoshop. Tùy từng yêu cầu thiết kế bạn có thể sử dụng một cách linh hoạt các Style để đạt được kết quả ưng ý nhất.

Nội dung bài hôm nay đến đây là hết, bạn có thể làm bài tập mình đưa ra ở dưới để luyện tập. Hẹn gặp lại bạn ở bài tiếp theo: Cách sử dụng Brush trong Photoshop.

Sử Dụng Công Cụ Pen Trong Photoshop Cs6

Trước hết bạn tìm hiểu công cụ PEN là gì ?

Khóa học quay và dựng video Khóa học dựng phim với phần mềm Adobe Premiere Các khóa học lập trình

Công cụ Pen: Để thực tập hướng dẫn, tạo một File mới bấm Ctrl+N và Fill màu đen. Để khép kín hình vẽ lại bạn dùng pen bấm lên từng điểm và bấm lên diểm khởi đầu. Đó là đường PATH. Bạn có thể chuyển Đường Path thành Vùng chọn sau khi tạo xong. Những điểm neo là những điểm bạn nhấp.

Add Anchor Point: Chọn công cụ Add Anchor Point – thêm điểm neo để bạn có thể uốn, chỉnh sửa théo ý muốn của mình sau khi bạn đa tạo xong đường Path. Thêm điểm neo bằng cách bấm lên đường Path và có thể kéo điểm neo. Đường Path biến thành đường cong.

Tay nắm sẽ xuất hiện khi thêm điểm neo. Để điều khiển tạo đường Path rê tay nắm và để tạo Path có độ cong nhiều.

Bạn chỉ uốn cong được phần rê, phần còn lại bất động nếu khi bạn rê một tay nắm và giữ phím Alt.

Xóa điểm neo. Bấm lên một điểm neo để xóa: Delete Anchor Point

Tạo đường cong có tay nắm rê đỉnh nhọn: Convert Point Tool

II.TẠO ĐƯỜNG PATH VỪA CHỈNH SỬA

Bấm chuột và rê tạo đường Path cong. Nhả chuột, đến điểm thứ 2 nhấp chuột và rê tạo đường Path cong. Đến điểm thứ 3 nhấp và rê tạo Path cong. Đến điểm kế tiếp giữ Alt và rê.

Rê layer Path vào thùng rác: Delete đường Path

Điều khiển tay nắm đặt tay nắm trên miệng ly và nhấn giữ phím Alt. bấm phím Delete nhiều lần khi thao tác sai để trở về bước trước.

Bạn sẽ có một đường path tạo vùng chọn cái ly sau khi nối xong với điểm khởi đầu. Bấm Ctrl+Enter: Bạn chuyển đường Path thành vùng chọn.

IV.GHÉP ẢNH NỀN BACKGROUND

Bạn dùng công cụ Move rê cái ly qua ảnh nền. Đầu tiên, mở một ảnh nền background sau đó Bấm Ctrl+T thấy xuất hiện vùng bao, để thu nhỏ hay phóng lớn cái ly giữ Shift và rê một nút trên vùng bao.

Giữ phím Alt và rê bật ra bạn nhân bản được thành 3 chiếc ly và sử dụng Ctrl+T cho mỗi ly có kích cở khác nhau.

V.FREEFORM PEN TOOL

Tạo đường Path một cách nhanh chóng và dễ dàng bạn chọn công cụ này trong danh sách Pen, rê xung quanh đối tượng. Để tạo vùng chọn: Bấm Ctrl+Enter.

VI.THANH OPTIONS CỦA CÔNG CỤ PEN

1.Tính năng Path: Tùy chọn tính năng Path bạn vẽ đường Path và chọn công cụ Pen

Ban Truyền Thông ITPlus

Bộ Lọc Blur Trong Filter Của Photoshop Cs6 (Phần 2)

Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh.

Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt nhưng nếu bạn tăng mức độ Blur từ từ thì sẽ thấy: Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.

Lens Blur bổ xung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn, vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này có thể định nghĩa rõ ràng nhưng cách vận dụng lại khá mơ hồ nên chúng ta sẽ phân tích trực tiếp trên ví dụ sau.

Ví dụ chúng ta có 1 hình trạng thái ban đầu thế này:

– Đầu tiên chúng ta sẽ nhân bản layer nguồn bằng tổ hợp phím Ctrl + J. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

chúng ta tạo vùng chọn quanh 2 bông hướng dương. Sau đó, chuyển vùng chọn đó thành Mask.

– Duplicate layer này thành layer mới, đồng thời ẩn Mask của layer cũ. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

Từ đoạn này trở xuống là thao tác trên layer mới được copy:

Ta cùng phân tích:

– Giữa Faster và More Accurate không khác nhau mấy, chỉ là More Accurate có xu hướng bảo toàn nét hơn, nhưng nếu độ Blur cao thì cả 2 trạng thái này đều rất khó phân biệt.

– Mục Depth Map: Source có 3 chế độ:

+ None: áp blur trực tiếp lên toàn bộ hình như hầu hết những lệnh khác, không thể sử dụng Blur Focal Distance trong chế độ này.

+ Shape: loại hình dáng, góc cạnh của các pixel làm mờ. Các cạnh của hạt càng nhiều càng dễ bị nhiễu/ pha trộn màu.

+ Radius, Blade Curvature và Rotation: các mức độ trải rộng, cong, xoay của các pixel làm mờ.

– Mục Specular Highlights:

+ Brightness: thêm sáng cho vùng làm mờ.

+ Threshold: thêm tối cho những vùng tối và trung tính của vùng làm mờ.

– Mục Noise: tạo hạt (trông như tranh cát)

+ Amount: mức độ nhiễu hạt.

+ Distribution: Uniform: đồng bộ hóa, các hạt khá mềm mại.

Gaussian: các hạt sắc cạnh, rõ ràng hơn.

+ Monochromatic: hạt đơn sắc, hình ảnh giống như được làm từ những hạt các đen nhuộm màu, không bị ảnh hưởng (khác biệt, sai lệch) quá nhiều từ màu gốc.

Kết quả sau khi điều chỉnh hình ảnh trông mờ nhẹ và có chiều sâu hơn như trong hình review phía trên. Tôi không thích lệnh này, thao tác phức tạp mà kết quả thì nếu dùng những lệnh khác có thể nhanh hơn.

Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ xác định từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.

Bạn có thể chỉnh chính xác hướng Blur bằng cách gõ thông số trong Angle hoặc xoay đường kính của vòng tròn bên cạnh.

Tương tự đối với Distance (Pixels): khoảng cách của các pixel được làm mờ theo hướng đã định. Có thể điều chỉnh bằng thông số cụ thể hoặc thanh trượt. Dùng thêm tùy chọn này, vật chuyển động giống như có thêm độ rung.

Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.

– Amount: điều chỉnh độ nhòe ( để thông số vừa phải để hiệu ứng đẹp nhất )

– Mục Blur method:

+ Spin (xoay tròn) : Làm nhòe dọc theo các đường tròn đồng tâm cuộn xoáy.

+ Zoom (phóng đại) : Làm nhòe theo đường hướng tâm.

– Mục Quality: có 3 chế độ Draft, Good, Best. Trên thực tế cũng không chênh lệch gì nhiều. Thông thường chỉ cần dùng chế độ Good đã rất đẹp rồi, lại không kéo nặng máy hay làm tăng dung lượng ảnh như chế độ Best.

– Blur Center: mặc định đã vậy và luôn luôn tỏa từ tâm như vậy. Nhưng điều tuyệt vời là bạn hoàn toàn có thể chọn tâm cho hiệu ứng bằng cách drag chuột trực tiếp trên khu vực hình vuông Blur Center này.

Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định.

Bạn đừng để hàng loạt icon shape dễ thương đó “lừa tình”. Shape này chỉ áp lên từng pixel thôi nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được. Nhưng chương trình vẫn cung cấp cho bạn hàng loạt tùy chọn Shape trong nút Settings nữa.

Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu, nói ngắn gọn là đơn sắc hóa các mảng hình ảnh, biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.

Bạn hãy quan sát hình được chuyển đổi trong khung review của cửa sổ tùy chọn, đối chiếu với hình ảnh gốc bên ngoài.

Để tăng độ Blur, cần kết hợp thông số Radius (độ mờ chung) và Threshold (độ mờ nét).

– Quality: có 3 mức: Low, Medium và High. Càng cao thì hình càng mịn, đồng nghĩa các mảng màu càng rõ và các đường viền của chi tiết đều được làm mịn.

– Mode: cũng có 3 loại: Normal, Edge Only (hình chụp biến thành hình chỉ có nét trắng nền đen), Overlay Edge (hình chụp biến thành hình vẽ có nét trắng và tô mảng đơn giản).

Hiệu ứng Blur này có tên gọi rất “kiêu” (Smart – thông minh) có lẽ do nó sỡ hữu khả năng để góp mặt vào ứng dụng đáng giá như: biến hình chụp thành hình vẽ; giảm nhẹ/ triệt tiêu sự nhiễu hạt/ răng cưa của viền, và góp sức trong công nghệ làm đẹp như chỉnh đều màu da chẳng hạn…

Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.

Tôi có một bức ảnh nguồn nhhư hình dưới:

Sau khi thực hiện hiệu ứng Surface Blur thì nó được như sau:

Tùy chỉnh có 2 thông số Radius và Threshold như lệnh Smart Blur. Nhưng… nếu Smart Blue trên là gom lại thành nhiều mảng sắc và rõ ràng thì Surface Blur lại tán màu ra cho tinh mịn và có vẻ “mờ sương”.

Threshold của lệnh này khá mạnh, vừa điều khiển nét (thông số nhỏ, kết hợp Radius cao), vừa quyết định độ “dày” của “lớp sương” (thông số lớn).

Kết qủa trông như thế này (dĩ nhiên là tôi đã dùng Healing Brush Tool để xóa nếp nhăn trước khi áp lệnh Surface Blur và sau đó lại áp Noise một chút cho tự nhiên hơn,

Nếu bạn có ý định học thiết kế đồ họa hãy tham khảo một số chương trình học sau:

Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Về Layer Style Trong Photoshop Cs6 trên website Deedee-jewels.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!