Xem Nhiều 3/2023 #️ Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) # Top 3 Trend | Deedee-jewels.com

Xem Nhiều 3/2023 # Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) mới nhất trên website Deedee-jewels.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vanishing Point là bộ lọc giúp đơn giản hoá việc chỉnh sửa những chi tiết được quy về mặt phẳng trong các hình phối cảnh (ví dụ như các mặt của tòa nhà, tường, sàn nhà hoặc bất kỳ đối tượng nào có thể quy về hình tứ giác – hình chữ nhật trong phối cảnh).

Nguyên tắc hoạt động của Vanishing Point: bạn phải chọn đúng giới hạn (giả lập) mặt phẳng của đối tượng cần tương tác, sau đó áp dụng các chỉnh sửa như vẽ, sao chép, dán và chuyển đổi. Tất cả các chỉnh sửa của bạn đều được tuân thủ theo các nguyên lý phối cảnh, điều này giúp tạo nên kết quả thực tế và logic hơn.

Trước khi đi vào phân tích, chúng ta cùng xem trước kết quả một chút…

Hộp công cụ bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới là:

Edit Plane Tool (V): Chọn, chỉnh sửa, di chuyển, thay đổi kích thước các mặt phẳng giả lập.

Stamp Tool (S): tô đối tượng bằng mẫu tô (vùng được chọn) có sẵn trên chính hình ảnh đang tương tác.

Trước khi thao tác, ta cần thiết lập các thông số của công cụ này trên thanh đặc tính :

Từ trái qua phải lần lượt là:

Diameter: Kích thước đầu cọ, dao động từ 1 – 500.

Hardness: Độ cứng (sắc nét) hay mềm (tán mờ) của đầu cọ, dao động từ 0 – 100.

Opacity: độ mờ đục, dao động từ 0 – 100.

Heal: một dạng hòa trộn màu, có 3 chế độ: Off: ngăn chặn hòa trộn màu giữa mẫu tô với hình gốc. Luminance: làm bật tông (làm sáng) đường biên mẫu tô. On: cho phép hòa trộn màu với hình gốc.

Tick chọn Aligned nếu bạn muốn giữ mẫu tô này để tiếp tục áp lên những vùng khác.

Ban đầu như này:

Ta có thể bít luôn cái cửa kho thế này:

Vì đã xác định mặt phẳng phối cảnh nên các vạch sau khi áp lên nhìn logic hơn nhỉ?! ^ ^

5. Brush Tool (B): tô lên hình ảnh bằng màu (đơn sắc) được chọn.

Các thông số như Stamp Tool, có thêm phần Brush Color để chọn màu.

6. Transform Tool: Co dãn, xoay, di chuyển vùng chọn thả nổi, tương tự như Free Transform bên ngoài.

7. Eyedropper Tool (I): hút màu

9. Zoom Tool (Z): Phóng to / thu nhỏ vùng nhìn.

Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 2)

Làm việc với Vanishing Point:

Mẹo: Giữ kèm phím Ctrl trong lúc drag chuột tại các điểm neo nằm giữa của các cạnh để mở rộng (tạo thêm) 1 mặt phẳng có phối cảnh vuông góc với cạnh đó. Mặt phẳng mở rộng này không tách rời với mặt phẳng gốc và cạnh được mở rộng bị vô hiệu hóa, thay vào đó, nó trở thành cạnh của mặt phẳng mở rộng, có thể tiếp tục mở rộng hoặc dừng lại.

Mặt phẳng khép kin được tạo xong, công cụ Edit Plan Tool sẽ được chọn để tùy chỉnh mặt phẳng. Drag chuột tại các điểm neo để thay đổi vị trí của chúng hoặc scale các cạnh giới hạn nhằm thu nhỏ / phóng to / làm biến dạng mặt phẳng.

Khác với những tính năng mà chúng ta đã tìm hiểu ở các bài viết trước, giao diện Vanishing Point nhìn đơn giản thế nhưng cách áp dụng lại khá đa dạng.

Làm việc với vùng chọn trong Vanishing Point:

Bài này khá nhiều thuật ngữ nhập nhằng nên trước khi đọc tiếp, hãy xác định rằng bạn đã phân biệt được cách nói của Homa:

“mặt phẳng” : cái giới hạn trong 4 điểm được tạo ra từ Create Plane Tool.

“vùng chọn” : cái được tạo ra từ Marquee Tool, có 2 vai trò tùy trường hợp.

Tại vùng chọn, giữ kèm phím Alt trong lúc drag qua chỗ khác trên hình ảnh để “tô” nó, nói cách khác là ta đang nhân bản mẫu tô này đế áp vào vị trí khác. Vị trí này có thể là cùng mặt phẳng hoặc khác mặt phẳng.

Trường hợp 2: Homa gọi là “vùng chọn loại 2” đóng vai trò khoanh vùng xác định khu vực cần tô để lấy mẫu tô khác tô vào. Nó ngược lại với loại 1.

Giữ kèm phím Ctrl trong lúc drag chuột qua chỗ khác để lấp đầy vùng chọn bằng khu vực tương ứng trên hình ảnh. Khu vực này có thể là cùng mặt phẳng hoặc khác mặt phẳng.

Chúng ta cũng có thể thu phóng, lật ngược hoặc xoay vùng chọn đó bằng Transform Tool (T), để phù hợp với vị trí theo cách ta muốn.

Một vùng chọn từ mặt phẳng này hoàn toàn có thể áp lên mặt phẳng khác, bằng cách tại Marquee Tool, sau khi tạo vùng chọn, trực tiếp drag chuột để di chuyển vùng chọn đó tương ứng lên mặt phẳng khác. Hoặc để copy thì nhấn giữ phím Alt trong lúc drag chuột…

hoặc nhấn giữ Ctrl để tô vùng chọn đó bằng một mẫu khác như thao tác đã nói trên.

Đến bài này thì Homa nghĩ các bạn không còn lạ gì với Brush và Eyedropper Tool nữa nên chúng ta sẽ không phân tích nó mà đi đến Stamp Tool – bạn hẳn đã gặp tool này trong nhóm các công cụ phục chế ảnh mà Homasg đã giới thiệu trước đây.

Công dụng và cách hoạt động cũng tương tự như Stamp Tool của giao diện chính. Sau khi thiết lập thông số về kích thước, độ sắc nét, độ mờ đục… như đã nói đến trong phần 1.

Này hiệu quả với những vùng/ chi tiết nhỏ nhỏ, ví dụ như xóa cái rãnh trên vách tường thế này.

Bộ Lọc Blur Trong Filter Của Photoshop Cs6 (Phần 2)

Nhanh chóng làm nhòe vùng chọn theo mức độ có thể điều chỉnh. Giá trị Radius càng cao thì mức độ nhòe càng mạnh.

Box Blur và Gaussian Blur nhìn qua rất khó phân biệt nhưng nếu bạn tăng mức độ Blur từ từ thì sẽ thấy: Box Blur làm mờ hình ảnh từ các biên màu, còn Gaussian Blur thì làm mờ theo kiểu đồng dạng hóa các màu sắc cạnh nhau.

Lens Blur bổ xung độ nhòe vào hình ảnh để tạo ra hiệu ứng cho một vùng có chiều sâu hẹp hơn, vì thế một vài đối tượng trên hình ảnh thì tập trung, còn các vùng khác thì nhòe xung quanh. Lệnh này có thể định nghĩa rõ ràng nhưng cách vận dụng lại khá mơ hồ nên chúng ta sẽ phân tích trực tiếp trên ví dụ sau.

Ví dụ chúng ta có 1 hình trạng thái ban đầu thế này:

– Đầu tiên chúng ta sẽ nhân bản layer nguồn bằng tổ hợp phím Ctrl + J. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

chúng ta tạo vùng chọn quanh 2 bông hướng dương. Sau đó, chuyển vùng chọn đó thành Mask.

– Duplicate layer này thành layer mới, đồng thời ẩn Mask của layer cũ. Mục đích là để lát nữa thuận tiện so sánh sự khác biệt giữa trước và sau khi áp lệnh Lens Blur.

Từ đoạn này trở xuống là thao tác trên layer mới được copy:

Ta cùng phân tích:

– Giữa Faster và More Accurate không khác nhau mấy, chỉ là More Accurate có xu hướng bảo toàn nét hơn, nhưng nếu độ Blur cao thì cả 2 trạng thái này đều rất khó phân biệt.

– Mục Depth Map: Source có 3 chế độ:

+ None: áp blur trực tiếp lên toàn bộ hình như hầu hết những lệnh khác, không thể sử dụng Blur Focal Distance trong chế độ này.

+ Shape: loại hình dáng, góc cạnh của các pixel làm mờ. Các cạnh của hạt càng nhiều càng dễ bị nhiễu/ pha trộn màu.

+ Radius, Blade Curvature và Rotation: các mức độ trải rộng, cong, xoay của các pixel làm mờ.

– Mục Specular Highlights:

+ Brightness: thêm sáng cho vùng làm mờ.

+ Threshold: thêm tối cho những vùng tối và trung tính của vùng làm mờ.

– Mục Noise: tạo hạt (trông như tranh cát)

+ Amount: mức độ nhiễu hạt.

+ Distribution: Uniform: đồng bộ hóa, các hạt khá mềm mại.

Gaussian: các hạt sắc cạnh, rõ ràng hơn.

+ Monochromatic: hạt đơn sắc, hình ảnh giống như được làm từ những hạt các đen nhuộm màu, không bị ảnh hưởng (khác biệt, sai lệch) quá nhiều từ màu gốc.

Kết quả sau khi điều chỉnh hình ảnh trông mờ nhẹ và có chiều sâu hơn như trong hình review phía trên. Tôi không thích lệnh này, thao tác phức tạp mà kết quả thì nếu dùng những lệnh khác có thể nhanh hơn.

Làm nhòe theo hướng cụ thể từ -360 độ đến +360 độ và cường độ xác định từ 1 – 999. Hiệu ứng của bộ lọc này như chụp ảnh đối tượng đang chuyển động.

Bạn có thể chỉnh chính xác hướng Blur bằng cách gõ thông số trong Angle hoặc xoay đường kính của vòng tròn bên cạnh.

Tương tự đối với Distance (Pixels): khoảng cách của các pixel được làm mờ theo hướng đã định. Có thể điều chỉnh bằng thông số cụ thể hoặc thanh trượt. Dùng thêm tùy chọn này, vật chuyển động giống như có thêm độ rung.

Đây là một hiệu ứng rất mạnh. Làm nhòe một cách đa dạng và phong phú hơn theo hướng nan hoa, tỏa tia.

– Amount: điều chỉnh độ nhòe ( để thông số vừa phải để hiệu ứng đẹp nhất )

– Mục Blur method:

+ Spin (xoay tròn) : Làm nhòe dọc theo các đường tròn đồng tâm cuộn xoáy.

+ Zoom (phóng đại) : Làm nhòe theo đường hướng tâm.

– Mục Quality: có 3 chế độ Draft, Good, Best. Trên thực tế cũng không chênh lệch gì nhiều. Thông thường chỉ cần dùng chế độ Good đã rất đẹp rồi, lại không kéo nặng máy hay làm tăng dung lượng ảnh như chế độ Best.

– Blur Center: mặc định đã vậy và luôn luôn tỏa từ tâm như vậy. Nhưng điều tuyệt vời là bạn hoàn toàn có thể chọn tâm cho hiệu ứng bằng cách drag chuột trực tiếp trên khu vực hình vuông Blur Center này.

Hiệu ứng Shape Blur cho phép làm nhòe theo một hình shape được chỉ định.

Bạn đừng để hàng loạt icon shape dễ thương đó “lừa tình”. Shape này chỉ áp lên từng pixel thôi nên dù chọn blur theo hình nào thì sự khác biệt đều không rõ ràng để ta thấy được. Nhưng chương trình vẫn cung cấp cho bạn hàng loạt tùy chọn Shape trong nút Settings nữa.

Làm nhòe chính xác hình ảnh. Làm nhiệm vụ tinh lọc các mảng màu. Nó chuyển hóa hình ảnh về dạng đơn giản của các pixel màu, nói ngắn gọn là đơn sắc hóa các mảng hình ảnh, biến hình chụp sau khi chuyển có dạng như tranh vẽ màu nước.

Bạn hãy quan sát hình được chuyển đổi trong khung review của cửa sổ tùy chọn, đối chiếu với hình ảnh gốc bên ngoài.

Để tăng độ Blur, cần kết hợp thông số Radius (độ mờ chung) và Threshold (độ mờ nét).

– Quality: có 3 mức: Low, Medium và High. Càng cao thì hình càng mịn, đồng nghĩa các mảng màu càng rõ và các đường viền của chi tiết đều được làm mịn.

– Mode: cũng có 3 loại: Normal, Edge Only (hình chụp biến thành hình chỉ có nét trắng nền đen), Overlay Edge (hình chụp biến thành hình vẽ có nét trắng và tô mảng đơn giản).

Hiệu ứng Blur này có tên gọi rất “kiêu” (Smart – thông minh) có lẽ do nó sỡ hữu khả năng để góp mặt vào ứng dụng đáng giá như: biến hình chụp thành hình vẽ; giảm nhẹ/ triệt tiêu sự nhiễu hạt/ răng cưa của viền, và góp sức trong công nghệ làm đẹp như chỉnh đều màu da chẳng hạn…

Hiệu ứng Surface Blur cho phép làm nhòe, tạo bề mặt mịn, trơn nhẵn, gỡ bỏ các hạt chấm chấm mà vẫn bảo toàn chi tiết các cạnh.

Tôi có một bức ảnh nguồn nhhư hình dưới:

Sau khi thực hiện hiệu ứng Surface Blur thì nó được như sau:

Tùy chỉnh có 2 thông số Radius và Threshold như lệnh Smart Blur. Nhưng… nếu Smart Blue trên là gom lại thành nhiều mảng sắc và rõ ràng thì Surface Blur lại tán màu ra cho tinh mịn và có vẻ “mờ sương”.

Threshold của lệnh này khá mạnh, vừa điều khiển nét (thông số nhỏ, kết hợp Radius cao), vừa quyết định độ “dày” của “lớp sương” (thông số lớn).

Kết qủa trông như thế này (dĩ nhiên là tôi đã dùng Healing Brush Tool để xóa nếp nhăn trước khi áp lệnh Surface Blur và sau đó lại áp Noise một chút cho tự nhiên hơn,

Nếu bạn có ý định học thiết kế đồ họa hãy tham khảo một số chương trình học sau:

Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Sử Dụng Bộ Lọc Dữ Liệu Filter Trong Excel

Cách tạo bộ lọc trong Excel

Bộ lọc trong Excel hay còn được gọi là Filter (hoặc AutoFiltter – Bộ lọc tự động), là một công cụ giúp bạn tìm kiếm, sàng lọc dữ liệu, sắp xếp dữ liệu… để bạn có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý dữ liệu. Bạn có thể tạo bộ lọc bằng cách:

Bước 1: chọn toàn bộ bảng dữ liệu, tính từ dòng tiêu đề tới dòng cuối có dữ liệu trong bảng (hoặc có thể chọn thêm nhiều dòng trống bên dưới)

Bước 2: tại thẻ Data trên thanh công cụ, bạn bấm chọn chức năng Filter

Sau khi chọn Filter, trong bảng dữ liệu sẽ xuất hiện biểu tượng hình mũi tên hướng xuống dưới tại dòng tiêu đề. Đây chính là biểu tượng của bộ lọc.

Một số điều bạn cần lưu ý với thao tác tạo bộ lọc là:

Bạn có thể tạo nhanh bộ lọc bằng cách chọn 1 vị trí bất kỳ trong bảng rồi chọn Filter trên thẻ Data. Excel sẽ tự động hiểu là bạn muốn áp dụng bộ lọc trên bảng tính có chứa vị trí bạn đang chọn. Tuy nhiên đôi khi Excel hiểu sai do cấu trúc bảng của bạn không đúng tiêu chuẩn dẫn tới việc áp dụng bộ lọc sẽ không chính xác. Bạn nên chọn toàn bộ bảng thay vì chỉ chọn 1 vị trí trong bảng.

Bộ lọc đôi khi bị ngắt tại vị trí dòng trống trong bảng. Dòng trống được hiểu là trên cả 1 dòng đều không có ô nào chứa dữ liệu.

Nếu bảng tính có trộn ô tại dòng tiêu đề, bộ lọc sẽ áp dụng cho dòng đầu tiên (phía trên) chứ không phải dòng dưới cùng trong vùng tiêu đề.

Bộ lọc chỉ xuất hiện ở vị trí dòng tiêu đề (thường là dòng đầu tiên phía trên cùng của 1 bảng). Nếu không có dòng tiêu đề riêng thì Excel sẽ coi dòng đầu tiên trong bảng là dòng tiêu đề.

Cách sử dụng bộ lọc để quản lý dữ liệu

Sắp xếp dữ liệu trong bảng tính sử dụng bộ lọc Filter

Khi bấm vào vị trí ký hiệu bộ lọc trong bảng dữ liệu, bạn có thể thấy trong bộ lọc có chức năng Sort (sắp xếp) ở ngay phần đầu tiên. Có 2 cách sắp xếp:

Sort A to Z là sắp xếp từ A đến Z (theo thứ tự tăng dần)

Sort Z tô A là sắp xếp từ Z đến A (theo thứ tự giảm dần)

Việc sắp xếp trong Filter có đặc điểm: chỉ những giá trị đang hiển thị mới được sắp xếp, còn những giá trị đã bị ẩn đi (bị lọc bỏ do không phù hợp với điều kiện lọc) thì sẽ không được sắp xếp. Điều này rất khác so với việc sử dụng chức năng sắp xếp riêng trên thẻ Data.

Các thao tác sử dụng bộ lọc

Khi biểu tượng có hình mũi tên hướng xuống dưới

Để lọc dữ liệu trong Excel, hãy thực hiện các bước sau:

Nhấp chuột vào mũi tên hướng xuống ở cột mà bạn muốn lọc.

Bỏ chọn tại mục Select All để bỏ tất cả các đối tượng một cách nhanh chóng.

Chọn đối tượng mà bạn muốn lọc tìm, rồi nhấn OK.

Sau khi lọc thì biểu tượng mũi tên hướng xuống dưới ở cột được lọc thay đổi thành biểu tượng có hinh cái phễu

Đặc điểm của bảng dữ liệu khi đang ở chế độ sử dụng bộ lọc:

Có biểu tượng hình phễu trên bộ lọc tại dòng tiêu đề

Phần Heading hiển thị số dòng có màu xanh (thông thường là màu đen) và có những dòng bị ẩn đi (là những giá trị không phù hợp với điều kiện lọc)

Những cột còn lại trong bảng sẽ chỉ còn những nội dung tương ứng với dòng chứa giá trị thỏa mãn điều kiện lọc đã áp dụng trước đó.

Bạn có thể thực hiện thao tác lọc trên nhiều cột cùng 1 lúc thay vì chỉ lọc duy nhất 1 cột. Khi đó biểu tượng hình phễu có thể xuất hiện trên nhiều cột cùng lúc:

Cách mở rộng bảng thông tin trong bộ lọc

Ngoài ra bạn có thể điều khiển để cửa sổ bộ lọc trong Excel trở nên rộng hơn, hiển thị nhiều nội dung hơn bằng cách di chuột tới vị trí góc dưới bên phải vùng bảng khi mở bộ lọc, và ngay khi xuất hiện biểu tượng mũi tên hai đầu, hãy giữ chuột và kéo nó xuống hay kéo nó về phía bên phải, bảng thông tin bộ lọc sẽ mở rộng theo chiều tương ứng.

Cách lọc bỏ các ô trống trong bảng

Để kiểm tra xem trong cột của bạn có ô trống hay không, bạn có thể bấm vào biểu tượng nút lọc trên dòng tiêu đề và chú ý phần phía dưới của các đối tượng lọc: Nếu xuất hiện mục (Blanks) thì tức là có ô trống

Bạn có thể bỏ dấu tích ở mục này để lọc bỏ đi các ô trống trong cột cần lọc, sau đó bấm vào nút OK.

Ngoài ra bạn có thể bấm chuột bỏ dấu tích ở mục Select All, sau đó chỉ chọn Blanks thì sẽ chỉ hiển thị các ô trống mà thôi

Cách lọc dữ liệu dạng văn bản (Text)

Với những cột chứa dữ liệu dạng văn bản, khi bấm vào bộ lọc bạn sẽ thấy xuất hiện dòng Text Filters. Khi đó bạn có thể sử dụng các điều kiện lọc áp dụng cho dữ liệu dạng văn bản (Text)

Ví dụ: để lọc bỏ các hàng có chứa Chuối (tiếng anh là Bananas), hãy thực hiện như sau:

Nhấp mũi tên hướng xuống ở tiêu đề của cột, rồi chọn Text Filters.

Trong các tiêu chí lọc của Text Filters, bạn có thể chọn mục Does Not Contain (có nghĩa là Không có chứa)

Hộp thoại Custom AutoFilter sẽ xuất hiện. Bạn có thể nhập nội dung mà bạn muốn lọc bỏ, sau đó nhấn OK

Kết quả là, tất cả các hàng có chứa ký tự bananas, bao gồm Bananas, Goldfinger bananas, Green bananas đều được ẩn đi khỏi bảng dữ liệu

Lọc theo 2 điều kiện trên cùng 1 cột

Để lọc dữ liệu trong Excel nhiều hơn 1 điều kiện, bạn có thể chọn mục Custome Filter (dòng dưới cùng trong danh sách các tiêu chí lọc trong bảng chọn Text Filter). Khi đó sẽ xuất hiện bảng Custom AutoFilter và bạn thực hiện tiếp các thao tác sau:

Chọn điều kiện lọc thứ 1 gồm toán tử (là các từ thể hiện khoảng giá trị như Contains, Does not contains…) ở phía bên trái và giá trị của điều kiện kèm theo (phía bên phải)

Chọn mối quan hệ giữa các điều kiện này là And (đồng thời đúng) hay Or (chỉ cần 1 trường hợp đúng)

Hãy chọn toán tử so sánh và giá trị của điều kiện thứ hai

Ví dụ: chúng ta sẽ lọc Hoặc là có giá trị bananas (chuối) hoặc là có giá trị lemons (chanh) thì thiết lập như sau:

Khi đó kết quả lọc là những dòng có giá trị chuối hoặc chanh đều xuất hiện, còn không phải hai giá trị này thì sẽ ẩn đi.

Ký tự dấu * đại diện cho bất kỳ ký tự nào, không giới hạn số lượng ký tự.

Ký tự dấu ? đại diện cho 1 ký tự bất kỳ, có giới hạn số lượng ký tự là 1.

Cách lọc dữ liệu theo ký tự đại diện

Hướng dẫn cách tìm kiếm theo ký tự đại diện (wildcard) trong Excel

Nếu có quá nhiều dữ liệu Text và bạn lại không nhớ chính xác nội dung cần lọc là gì, bạn có thể sử dụng các ký tự đại diện:

Bạn có thể tìm hiểu nội dung này kỹ hơn trong bài viết

Cách lọc dữ liệu dạng Số trong Excel

Tương tự như dạng văn bản (text), nếu cột chứa dữ liệu là các con số thì bộ lọc trong Excel sẽ tự động thay đổi, không phải Text Filters mà sẽ là Number Filters. Tức là phương pháp lọc sẽ thay đổi dựa theo kiểu dữ liệu có trong cột cần lọc.

Đặc điểm của dữ liệu dạng Number đó là nó được sắp xếp tự động trong bộ lọc theo thứ tự tăng dần (tính cả số âm và số thập phân)

Ví dụ: để lọc các giá trị từ 250 tới 300 thì ta có thể chọn Between (trong khoảng) và thiết lập như sau:

trong đó:

is greater than or equal to có nghĩa là lớn hơn hoặc bằng (từ bao nhiêu)

is less than or equal to có nghĩa là nhỏ hơn hoặc bằng (đến bao nhiêu)

Thông thường khi viết (hay nhập) giá trị thời gian trên Excel, chúng ta ngầm hiểu là sẽ nhập Ngày trước, Tháng sau, rồi mới đến năm.

Nhưng Excel lại có thiết lập mặc định là hiểu người dùng sẽ nhập dạng Tháng trước, Ngày sau, rồi mới đến năm.

Kết quả là, chỉ những đơn hàng có giá trị từ 250$ đến 300$ mới được hiển thị

Lọc dữ liệu theo thời gian trong Excel

Trước tiên bạn cần chú ý là chúng ta gặp lỗi sai về dữ liệu thời gian rất nhiều. Cụ thể là:

Chính cách hiểu khác nhau như vậy dẫn tới giá trị thời gian bạn nhập vào không đúng, khiến kết quả lọc không như ý. Bạn cần biết cách Định dạng Ngày Tháng Năm trong Excel đúng cách thì mới chắc chắn được dữ liệu không bị sai.

Đặc điiểm dữ liệu thời gian là:

Hướng dẫn lọc dữ liệu theo quý trong Excel

Hiển thị mục Date Filters trong bộ lọc

Bạn có thể sử dụng các phương pháp lọc theo điều kiện được cung cấp sẵn trong Date Filter rất nhanh chóng và phù hợp với nhu cầu. Hoặc bạn sử dụng lọc theo Custom Filter để nhập theo giá trị như ý muốn.

Cách lọc dữ liệu theo màu sắc trong Excel

Ngoài việc lọc theo các giá trị cụ thể, Excel chọn cho phép bạn lọc theo màu sắc được định dạng trong các ô, bao gồm:

Khi bạn sử dụng phương pháp tô màu trực tiếp hoặc dùng Conditional formatting để tự động đổi màu theo điều kiện, lúc đó bạn chỉ cần sử dụng các màu sắc có sẵn để lọc tìm các giá trị phù hợp:

Cách sử dụng lại bộ lọc khi dữ liệu được cập nhật

Khi dữ liệu được cập nhật mới (thêm / thay đổi / xóa bớt…) thì kết quả lọc sẽ khác. Do đó bạn sẽ cần phải cập nhật lại kết quả lọc. Có 1 cách rất đơn giản đó là bạn sử dụng chức năng Reapply trên thẻ Data. Cách làm như sau:

Điều kiện áp dụng: Khi bạn đang áp dụng bộ lọc theo điều kiện (trạng thái đang lọc).

Trên thẻ Data, bạn bấm vào vị trí Reapply (như hình bên dưới), nó có nghĩa là Áp dụng lại điều kiện lọc để cập nhật kết quả. Chức năng này có hình như bên dưới:

hoặc:

Cách sao chép kết quả lọc sang địa chỉ khác

Sau khi lọc dữ liệu trong Excel, bạn có thể cần sao chép kết quả lọc sang 1 địa chỉ khác, như 1 sheet khác hay 1 workbook khác. Cách làm như sau:

Chọn vùng dữ liệu cần sao chép. Lưu ý vùng này chỉ còn các kết quả phù hợp với điều kiện lọc.

Nhấn chuột phải chọn mục Copy (hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + C) để thực hiện lệnh sao chép.

Tại nơi bạn muốn dán kết quả lọc, nhấn vào vị trí ô đầu tiên trong vùng cần dán kết quả, bấm chuột phải chọn Paste (hoặc nhấn tổ hợp phím tắt là Ctrl + V).

Thông thường, khi sao chép dữ liệu đã lọc sang 1 vị trí khác, bằng thao tác trên thì bạn sẽ nhận được kết quả là các giá trị còn lại sau khi lọc.

Nhưng trong một số trường hợp Excel lại hiển thị toàn bộ nội dung, bao gồm cả những giá trị đã bị ẩn (bị lọc bỏ). Để khắc phục vấn đề này bạn có thể thực hiện thao tác sau (bắt đầu từ sau bước 1 trong 3 bước ở trên)

Cách 1: nhấn Alt +; để chọn chỉ những ô được hiển thị. Sau đó mới Copy.

Cách xóa bỏ bộ lọc hay kết quả lọc khi không muốn sử dụng

Khi muốn trở về trạng thái trước khi lọc, hay muốn bỏ hẳn bộ lọc khỏi bảng dữ liệu, bạn có thể sử dụng thao tác sau:

2. Để xóa bỏ bộ lọc, bạn nhấn lại vào biểu tượng Filter trong thẻ Data. Lúc này nó hoạt động như 1 cái công tắc, trạng thái đang sử dụng là có màu xanh bao quanh biểu tượng Filter, khi bạn nhấn trở lại vào thì nó mất màu xanh, trở về trạng thái bình thường. Lúc đó bộ lọc không xuất hiện trên bảng dữ liệu nữa.

Những kiến thức bạn đang xem thuộc khóa học Excel từ cơ bản tới nâng cao của chúng tôi Khóa học này cung cấp cho bạn kiến thức một cách đầy đủ và có hệ thống về các hàm, các công cụ trong excel, ứng dụng excel trong công việc… Hiện nay hệ thống đang có nhiều ưu đãi khi bạn đăng ký tham gia khóa học này.

Bạn đang xem bài viết Bộ Lọc Filter Vanishing Point Trong Photoshop (Phần 1) trên website Deedee-jewels.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!